
CÁC BIỆN PHÁP THU HỒI NỢ HỢP PHÁP
Có vay thì phải có trả vốn là quy luật ở đời. Nếu không theo quy luật này thì khi ta gặp khó khăn, người khác sẽ không cảm thông mà giang tay ra giúp đỡ. Tuy vậy, xã hội ngày nay vô cùng phức tạp. Nhiều người khi khốn khó, dùng hoàn cảnh bi đát, mối quan hệ thân thiết để nhờ người thân, bạn bè giúp đỡ về tiền bạc, vật chất nhưng đến lúc phải trả nợ thì lại tìm cách trốn tránh hoặc thay đổi thái độ để không phải hoàn trả. Khi đó, chủ nợ, từ người có lòng tốt giúp người khác, bị đẩy vào tình huống khó khăn khi không biết làm cách nào để đòi lại số tiền đã cho vay mượn.
Thực tế cho thấy việc đi đòi nợ không hề là dễ dàng. Có nhiều con nợ gặp khó khăn thật sự nên phải lần lữa xin khất nợ hoặc gia hạn thời gian trả nợ. Tuy nhiên có nhiều người lại trở nên gian dối và muốn chiếm đoạt luôn tài sản vay mượn bằng nhiều cách. Khi này mối quan hệ giữa 2 bên không còn thân tình và tốt đẹp như lúc ban đầu mà sẽ trở nên căng thẳng, đối đầu nhau. Việc không thể thương lượng, nói chuyện trực tiếp về vấn đề thu hồi nợ có thể dẫn đến những biện pháp phi pháp mà chúng ta có thể vô tình bắt gặp trên báo chí hàng ngày như: tạt sơn, chất bẩn vào nhà, gọi điện thoại khủng bố tinh thần, lăng mạ, nhục mạ, hạ thấp uy tín, danh dự của con nợ tại nơi làm việc, gia đình, xã hội và bắt cóc để tra tấn, hành hạ đòi lại tiền,… Tất cả các biện pháp đòi nợ này đều không có trong quy định và không được phép của pháp luật hiện hành. Nếu vi phạm, từ vị trí người chủ nợ, là người có quyền lợi hợp pháp được pháp luật và Nhà nước bảo vệ, họ có thể trở thành tội phạm phải trả giá đắt trong phút chốc.

Vì thế, không đứng về phía chủ nợ hay con nợ mà chúng ta cần phải đứng trên nền tảng luật pháp hiện hành cho phép những hành động nào được làm và không vi phạm pháp luật để thực hiện liên quan đến vấn đề đòi nợ. Như vậy, pháp luật quy định như thế nào về việc vay, trả nợ?
Theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015, việc cho vay giữa các bên được thiết lập theo thỏa thuận và có nhiều trường hợp để xác định thời điểm hoàn trả nợ. Các trường hợp đó được phân loại theo hợp đồng vay không kỳ hạn hay hợp đồng vay có kỳ hạn? hợp đồng vay quy định lãi suất hay không quy định lãi suất? Sở dĩ cần phải xác định trường hợp nào để biết được bên cho vay và bên đi vay có thể trả nợ vào lúc nào, trước hay tại thời điểm đáo hạn, và có cần sự đồng ý của đối phương không. Cần xác định và nhận dạng đúng bản chất của vấn đề để khi xảy ra tình huống muốn đòi lại hoặc hoàn trả tài sản vẫn đúng theo quy định của pháp luật mà không phát sinh ra tranh chấp giữa 2 bên.
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
“Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”
“Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Khi chủ nợ đã thực hiện đúng theo các quy định kể trên, mà bên còn lại không tuân thủ, thì lúc đó chủ nợ có thể dùng các biện pháp dưới đây:
- Thu nợ bằng cách thương lượng
- Khởi kiện đòi lại tài sản
- Tố giác tội phạm.
- Thu nợ bằng cách thương lượng:
Đây là cách đi trực tiếp đàm phán thương thảo với khách nợ, căn cứ vào pháp lý của hồ sơ vụ việc nhà đàm phán đòi nợ sẽ phân tích hậu quả của việc không thanh toán hoặc thanh toán chậm để khách nợ nhận thức được hành vi của mình, từ đó tác động đến hành vi thanh toán của khách nợ.
Đặc điểm và tính chất trong thương lượng hòa giải đòi nợ là nó mang tính mềm dẻo, linh hoạt nhưng lại tạo ra những sức ép, tác động rất lớn đối với khách nợ. Mục tiêu của biện pháp thương lượng hòa giải khi thu nợ là: vừa thu được nợ nhưng vẫn giữ được mối quan hệ giữa chủ nợ với khách nợ, chủ nợ sẽ không bị ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu mặc dù đã thuê đơn vị thứ ba để đi thu hồi nợ.
Pháp luật không quy định quy trình để thương lượng đòi nợ nhưng có nhiều kênh để chủ nợ có thể áp dụng phương pháp này như nhờ cơ quan hòa giải, hòa giải tại Tòa, thuê luật sư, chuyên viên pháp lý đi thương thảo, đàm phán đòi nợ. Tùy vào chức năng mỗi cơ quan này sẽ có biện pháp kinh nghiệm riêng để đi thương lượng đòi nợ.
thu hồi nợ
- Khởi kiện:
Căn cứ theo Điều 26 và 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân các cấp có chức năng giải quyết các tranh chấp về giao dịch dân sự và hợp đồng dân sự nên các tranh chấp đòi nợ theo hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân sẽ bao gồm các bước sau:
- Lập và nộp đơn khởi kiện: cần có những nội dung về thông tin cá nhân của người khởi kiện, của những người nợ tiền, hóa đơn, chứng từ, giấy vay nợ,… để chứng minh về việc những người đó nợ tiền.
- Sau khi nhận được đơn khởi kiện của bên khởi kiện, tòa án sẽ thực hiện những thủ tục sau: xem xét đơn, thụ lý vụ án và yêu cầu nộp tạm ứng án phí; xác minh, thu thập chứng cứ; tiến hành phiên họp. kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Trong trường hợp các đương sự không thể hòa giải với nhau, tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Khi có bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án. Như vậy, trong trường hợp khi bản án (hoặc quyết định) của tòa án buộc những người nợ tiền phải thanh toán đầy đủ cho chủ nợ các khoản nợ nhưng bên vay vẫn tiếp tục chây ỳ không tự nguyện hoàn trả thì chủ nợ tiếp tục có quyền yêu cầu thi hành án.
- Tố giác tội phạm:
Nếu bên đi vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và có dấu hiệu của tội phạm như quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì bên cho vay sẽ thực hiện việc tố giác tội phạm.
Theo quy định của pháp luật tố tụng Việt Nam hiện hành việc tố giác về tội phạm được quy định tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015:
“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1.Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.”
Dấu hiệu theo Bộ luật hình sự mang tính chất tội phạm liên quan đến hành vi không trả nợ đúng hạn có thể dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 175 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
“- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Hình phạt và khung hình phạt liên quan đến tội danh lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
…
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”