CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ QUYỀN THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ QUYỀN THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ QUYỀN THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về các trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp như sau:

Trường hợp 1: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình

Cơ quan nhà nước và đơn vị lực lượng vũ trang hoạt động do kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp nên nếu các cơ quan, đơn vị dùng nguồn ngân sách được cấp để thành lập doanh nghiệp thu lợi cho cơ quan đơn vị thì nguồn vốn nhà nước sử dụng không được hiệu quả và tránh tình trạng tiêu cực, phòng chống tham ô tiền ngân sách, tiền thuế của dân và tình trạng gây thất thoát, lạm dụng ngân sách nhà nước.

Trường hợp 2: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức

Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định:

Cán bộ là công dân Việt nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Và theo Luật Viên chức năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định:

Viên chức là công dân Việt nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 3: Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.

Bởi họ thuộc nhóm người có chức vụ quyền hạn đang nắm giữ những trọng trách, nhiệm vụ trong bộ máy Nhà nước nên không có quyền thành lập doanh nghiệp nhằm tránh trường hợp tham nhũng và lạm quyền cũng như có thể gây ra tư lợi cá nhân, xao nhãng nhiệm vụ.

Trường hợp 4: Cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên nghiệp trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác

Cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên nghiệp trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp 

Trường hợp 5: Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, tổ chức không có tư cách pháp nhân

Những người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp bởi khi họ không có đầy đủ năng lực hành vi, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sẽ không thể đảm nhận được các hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật, định hướng và xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp.

Trường hợp 6: Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng

Cơ quan đăng ký doanh nghiệp có quyền yêu cầu người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Những người trong trường hợp được nêu trên sẽ không được thành lập và quản lý doanh nghiệp do họ bị hạn chế một số quyền nên không thể đảm bảo được hoạt động của doanh nghiệp.

Và theo điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định:
Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức không được làm những việc như thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ

Trường hợp 7: Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự

Đây là một quy định mới khi cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định nếu xét thấy việc kinh doanh đó có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

shares