CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Căn cứ tại khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “ Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Và căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ly hôn có yếu tố nước ngoài là “1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Theo khoản 1 Điều 122 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 áp dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài: “ Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.”

Do đó, để xác định việc chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài thì phải thuộc một trong ba trường hợp sau:

  • Một bên tham gia là người nước ngoài
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
  • Căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài

Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ do các bên tự do thỏa thuận theo ý chí của hai bên. Nếu các bên phân chia tài sản chung có yếu tố nước ngoài thì việc phân chia tài sản sẽ được giải quyết như sau:

Trường hợp 1: Chia tài sản khi ly hôn các bên không có tranh chấp

Vợ chồng tự mình thỏa thuận việc phân chia tài sản đối với những tài sản là động sản hoặc tài sản không cần phải đăng ký quyền sở hữu. Trường hợp tài sản cần đăng ký thì lập văn bản thỏa thuận tại văn phòng công chứng. Sau khi lập văn bản bên có quyền sẽ thực hiện đăng ký tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nếu yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì trình tự thủ tục sẽ được áp dụng theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Trường hợp 2: Chia tài sản khi ly hôn có tranh chấp

Hai bên không tự thỏa thuận được thì thực hiện khởi kiện tại Tòa án và thông thường việc phân chia sẽ được áp dụng theo nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Như vậy, việc phân chia tài sản có yếu tố nước ngoài giữa hai vợ chồng nếu có những yếu tố liên quan đến Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết. Nếu có thỏa thuận thì sẽ phân chia như thỏa thuận và yêu cầu công nhận, nếu có tranh chấp thì việc giải quyết sẽ áp dụng theo nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn.

Nếu Quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hoặc cần tư vấn pháp luật trực tiếp bởi Luật sư hoặc các chuyên viên pháp lý. Vui lòng liên hệ chúng tôi theo HOTLINE:  (+84) 918 918 672 – Ls. Nguyễn Quang Thái – hoặc Zalo: 0918 918 672

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

shares