Chính chủ xe không có giấy tờ?

Chính chủ xe không có giấy tờ?

Chính chủ xe không có giấy tờ?

 Người mua xe máy không có giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy tờ mua bán xe có sang tên được không?

Câu hỏi:

Tôi từ tỉnh Long An lên thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương làm ăn, sinh sống gần 5 năm nay. Trong thời gian sống tại Bình Dương, để tiện cho việc đi lại tôi đã mua một chiếu xe máy (biển số cấp tại Đồng Nai) từ một người bạn nhưng xe này không có giấy tờ.  Người bán nói là do xe này đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nên giờ không có giấy tờ gì cả. Nay tôi muốn đăng ký quyền sở hữu, sang tên với chiếc xe này có được không? Đăng ký thực hiện ở đâu?

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với Văn Phòng Luật Sư Nguyễn Quang Thái và Cộng Sự. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

CĂN CỨ:

  • hông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020  Quy định quy trình    cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ:

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:

a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;

b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;

c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

 Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành trường hợp chiếc xe máy của bạn được phép thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.

Trường hợp bạn đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên nhưng bạn không có giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của chủ xe thì Cơ quan quản lý hồ sơ xe gửi thông báo cho người đứng tên trong giấy đăng ký xe để xác nhận thông tin về xe và yêu cầu nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do bị mất.

Trường hợp xe của bạn đang sử dụng không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì cơ quan quản lý hồ sơ xe sẽ tiến hành giải quyết bằng việc cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày, đồng thời gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên để xác minh xe đó có thuộc trường hợp bạn được sở hữu hợp pháp hay không.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Trường hợp xe của bạn đang là xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu nên phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để bạn tiếp tục làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

  • Cơ quan thực hiện:

Điều 3. Cơ quan đăng ký xe

5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).

Như vậy bạn có thể tiến hành làm thủ tục sang tên tại cơ quan Công an thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương nếu bạn có đăng ký cư trú để được đăng ký xe, cấp biển số xe.

Bạn liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú và  xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu để làm thủ tục sang tên.

  • Thời hạn thực hiện thủ tục sang tên

Căn cứ:

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký sang tên, không tranh chấp, khiếu kiện, khi hồ sơ hợp lệ, không quá 2 ngày làm việc bạn sẽ nhận đươc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe, sau đó có thể tiến hành thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Thời hạn để đăng ký,sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định thực hiện đến hết ngày 31/12/2021.

Sau thời gian này, bạn không có giấy tờ xe sẽ không thể chuyển nhượng, sang tên.

  • Mức lệ phí:

Căn cứ Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định tại điều 5, bạn sẽ phải trả số tiền phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số với mức đóng phí là 50.000 đồng.

Căn cứ và Điều 7 Nghị định 140/2016/ NĐ-CP về lệ phí trước bạthì mức thu lệ phí trước bạđối với xe máy khi sang tên thì xác định như sau:

“Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

4. Xe máy mức thu là 2%.

Riêng:

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.”.

 Mức thu lệ phí trước bạ phụ thuộc theo (%) giá trị xe.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

shares