LY HÔN GIẢ TẠO VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH VI LY HÔN GIẢ TẠO

LY HÔN GIẢ TẠO VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH VI LY HÔN GIẢ TẠO

LY HÔN GIẢ TẠO VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH VI LY HÔN GIẢ TẠO

Căn cứ theo khoản 15 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015: “Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân”

Do đó, việc ly hôn với các mục đích như để trốn tránh nghĩa vụ, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để thực hiện mục đích khác mà không phải vì mâu thuẫn không thể hàn gắn, vợ chồng không còn tiếng nói chung, không thể tiếp tục chung sống cùng nhau và không phải vì mục đích hôn nhân không đạt được.

Ví dụ: Hai vợ chồng thực hiện ly hôn và chuyển tài tất cả tài sản cho một người sở hữu, sử dụng nhằm mục đích trốn nghĩa vụ trả nợ.

Hành vi ly hôn giả thuộc một trong những hành vi bị cấm được quy định tại điểm a  khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo”. Đối với hành vi này cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Cụ thể, đối với hành vi ly hôn giả sẽ bị xử phạt theo điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã với mức phạt “ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”

Bên cạnh đó còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi ly hôn giả gây ra.

Và người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp này thuộc về:

– Công chức tư pháp, hộ tịch cấp xã theo khoản 2 Điều 82 Nghị định 82/2020.

– Công chức Phòng Tư pháp cấp huyện theo khoản 3 Điều 82 Nghị định 82/2020.

– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp theo điểm b khoản 2 Điều 88 Nghị định 82/2020.

– Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực theo điểm đ khoản 2 Điều 88 Nghị định 82/2020.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

shares