NHỮNG TRƯỜNG HỢP RÚT VỐN TRONG CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN

NHỮNG TRƯỜNG HỢP RÚT VỐN TRONG CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN

NHỮNG TRƯỜNG HỢP RÚT VỐN TRONG CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN

Dựa trên các quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 68 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định về những trường hợp rút vốn như sau:

  • Yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp:

Căn cứ theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định về mua lại phần vốn góp:
“1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

– Hình thức yêu cầu mua lại phần vốn góp: Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Luật Doanh nghiệp năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định thành viên yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.

– Thời hạn giải quyết yêu cầu: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2022 thì công ty mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

– Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Doanh nghiệp năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2022 thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.

Do đó, ngoại trừ các trường hợp nêu trên, trong tất cả các trường hợp khác thì thành viên Công ty TNHH hai thành viên chỉ có thể rút vốn dưới hình thức chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho chủ thể khác.

  • Chuyển nhượng phần vốn góp:

Căn cứ theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định về chuyển nhượng phần vốn góp, trừ trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại, trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp, trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
“ a) Phải chào bán phần vốn góp cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày ”

Việc luật quy định thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình mà phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn lại là để đảm bảo tính “đóng” đặc trưng của công ty TNHH hai thành viên trở lên, việc tham gia của người ngoài công ty bị hạn chế rất nhiều so với Công ty cổ phần. Quy định này nhằm đảm bảo khoản vốn góp, bí mật kinh doanh cũng như bảo vệ quyền lợi của các thành viên khi không còn muốn tiếp tục gắn bó với công ty.

– Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. 

– Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty TNHH một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở. Đối với cá nhân chuyển nhượng phần vốn góp thì cần chú ý đến việc đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.          

             

Nguồn Internet
  • Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt:

Căn cứ theo Điều 53 Luật Doanh nghiệp năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định về xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

– Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.

– Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.

– Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.

– Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. 

– Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác:
+ Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
+ Người được tặng cho là người khác không thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

– Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ hoặc sử dụng một tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Về bản chất đây cũng là một hành vi chuyển nhượng vốn, trong trường hợp đặc biệt này thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
+ Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
+ Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại về việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên như trên.

– Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.

– Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.

  • Giảm vốn điều lệ của Công ty:

Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

– Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

– Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

– Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

Như vậy, việc rút vốn trong Công ty TNHH hai thành viên cần phải tuân thủ đúng quy định pháp luật để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và chính xác trong quản lý vốn của công ty. Đồng thời, việc thực hiện đúng quy trình rút vốn sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của các thành viên và đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

shares