QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC XÓA ÁN TÍCH

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC XÓA ÁN TÍCH

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC XÓA ÁN TÍCH

Người bị kết án tù sau khi chấp hành xong hình phạt của mình theo pháp luật sẽ được trả tự do, tái gia nhập cộng đồng. Vì đã từng vướng vào vòng lao lý nên việc tái gia nhập xã hội của họ thường sẽ gặp nhiều cản trở nên để được hoà mình vào xã hội, làm lại cuộc đời mới họ phải tiến hành thủ tục xóa án tích. Để thực hiện việc xóa án tích, bài viết dưới đây của Luật sư Văn phòng Luật sư Thái và Cộng sự chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn hiểu rõ hơn về thủ tục xóa án tích.


1. Các trường hợp được xóa án tích                                                    

Xóa án tích là một thuật ngữ dùng chỉ việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích và sau khi được xóa án tích thì người phạm tội sẽ được coi là chưa phạm tội. 

Thủ tục xóa án tích là thủ tục của người phạm tội sau khi chấp hành xong các hình phạt, quyết định của Tòa án và đủ điều kiện luật định nộp hồ sơ yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xóa án tích cho mình.

Xóa án tích các trường hợp, cụ thể như sau:

Trường hợp 01: Đương nhiên được xóa án tích

Điều kiện để đương nhiên được xóa án tích:

  • Người bị kết án khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án
  • Đã chấp hành xong cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung, quyết định khác.
  • Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú…mà thời hạn dài hơn thời hạn quy định của pháp luật thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
  • Không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  • 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Lưu ý: Đương nhiên xóa án tích không được áp dụng cho các tội phạm thuộc Tội xâm phạm an ninh quốc gia; Tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

Trường hợp 02: Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng cho các tội phạm không thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích.

Điều kiện được Toà án quyết định xóa án tích tương tự các điều kiện của trường hợp đương nhiên xóa án tích, chỉ khác về thời hạn không thực hiện hành vi phạm tội mới cụ thể như sau:

  • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  • 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  • 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp 03: Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Người bị kết án có biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.

2. Thủ tục xóa án tích

Trường hợp đương nhiên xóa án tích:

Khi người bị kết án thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích thì không phải làm thủ tục xóa án tích bởi căn cứ Khoản 1, Điều 369, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, và Khoản 4, Điều 70, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích.

Trường hợp Tòa án quyết định xóa án tích và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:

Người được xóa án tích trong hai trường hợp này phải làm thủ tục xóa án tích và cần có các giấy tờ sau:

  • Đơn xin xóa án tích.
  • Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp
  • Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;
  • Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an)
  • Bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ, người làm thủ tục xóa án tích phải thực hiện các bước sau:

Bước 01: Gửi hồ sơ liên quan đến thủ tục xóa án tích cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án.

Trong thời gian luật định, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm xem xét, nhận ý kiến của Viện kiểm sát phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

Sau đó, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Bước 02: Nhận được quyết định xóa án tích hay quyết định bác đơn xóa án tích.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thủ tục xóa án tích

Căn cứ vào Khoản 2, Điều 369, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm là người có thẩm quyền ra Quyết định xóa án tích, hoặc ra Quyết định bác đơn xin xóa án tích. Như vậy người làm thủ tục xóa án tích cần nộp hồ sơ tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án của mình.

Trên đây bài viết liên quan đến thủ tục xóa án tích. Nếu Quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hoặc cần tư vấn trực tiếp bởi Tư vấn luật Hình sự hoặc các chuyên viên pháp lý. 

Vui lòng liên hệ công ty chúng tôi theo HOTLINE:  (+84) 918 918 672 – Ls. Nguyễn Quang Thái – hoặcZalo: 0918 918 672.

Rất mong nhận được sự hợp tác của Qúy khách hàng!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

shares