TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Vợ chồng ngoài gắn kết với nhau bằng tình cảm và con cái còn có sự ràng buộc rất chặt về vật chất, kinh tế, tiền bạc, gọi chung là tài sản. Nếu như có cặp đôi sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn, việc sử dụng và phân chia tài sản là chung hay riêng đều theo sự thoả thuận giữa hai bên. Kể từ ngày có đăng ký kết hôn, sẽ tồn tại mối quan hệ khác được gọi là quan hệ vợ chồng và được công nhận bởi pháp luật. Khi đó, về phần tài sản của vợ chồng, sẽ được điều chỉnh theo luật định cụ thể theo pháp luật về dân sự và hôn nhân – gia đình.

Từ trước đến nay, tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân đều được hiểu thống nhất là tài sản chung của vợ chồng, bao gồm cả tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

tài sản khi kết hôn
Vợ chồng khi kết hôn có thể có tài sản riêng trước thời kỳ hôn nhân và sau khi kết hôn sẽ hình thành tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Vậy tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?

Theo Điều 33.1 và 34.1 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ, chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.

Đối với tài sản riêng của vợ, chồng, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Bên cạnh việc xác định những tài sản nào là tài sản riêng hoặc tài sản chung, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 còn cho phép phân chia một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Căn cứ phân chia tài sản chung được quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau: “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này, nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Toà án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.” Thoả thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng theo quy định của pháp luật.

phân chia tài sản
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 còn cho phép phân chia một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Nếu ly hôn, việc phân chia tài sản vợ chồng sẽ căn cứ theo thoả thuận chia tài sản chung đã được lập thành văn bản trước đó. Riêng đối với những vấn đề không được vợ chồng thoả thuận hoặc thoả thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau: (i) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; (ii) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, (iii) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tóm lại, việc xác định tài sản vợ chồng và lập thoả thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không phải để sau này ly hôn sẽ dễ dàng chia tài sản. Việc phân định khá rõ ràng quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với một phần hoặc toàn bộ tài sản của vợ chồng sớm giúp cả hai quản lý và sử dụng tốt hơn khối tài sản hiện có đồng thời phân được trách nhiệm của mỗi bên đối với phần tài sản của mình. Bởi lẽ hôn nhân không chỉ có mối quan hệ vợ chồng, con cái còn có trách nhiệm đối với gia đình, họ hàng của mỗi bên.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp một số kiến thức căn bản về việc xác định và phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu Quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hoặc cần được tư vấn từ Tư vấn luật dân sự và luật hôn nhân – gia đình. Vui lòng liên hệ trực tiếp tới Luật sư của chúng tôi theo số HOTLINE: 0918918 672 – Luật sư Nguyễn Quang Thái – Luật sư đại diện Văn phòng Luật sư Nguyễn Quang Thái và Cộng sự.

Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

shares