TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THANH TOÁN KHI DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN

TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THANH TOÁN KHI DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN

TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THANH TOÁN KHI DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Luật phá sản năm 2015 quy định:
“ Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”

Do đó, doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ bị tuyên bố phá sản khi đáp ứng điều kiện mất khả năng thanh toán và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.

Mà theo quy định hiện hành, doanh nghiệp sẽ bị Tòa án tuyên bố phá sản trong các trường hợp:

Trường hợp 1: Doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn

Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Sau khi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thụ lý mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản thì Tòa án sẽ xem xét ra quyết định tuyên bố phá sản.

Trường hợp 2: Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản khi không thể tiến hành hội nghị chủ nợ

Khi Hội nghị chủ nợ đã bị hoãn 1 lần mà khi triệu tập lại vẫn không đáp ứng đủ điều kiện hợp lệ.

Không thông qua được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ.

Trường hợp 3: Tuyên bố phá sản doanh nghiệp sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

Các chủ nợ quyết định để Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà không cần thông qua thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh. 

Khi doanh nghiệp không thực hiện xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông quan nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.

Khi hội nghị chủ nợ không đồng tình, không thông qua phướng án phục hồi hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp xây dựng.

Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Nếu doanh nghiệp không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán và không còn tài sản thì những tài sản còn lại sẽ được áp dụng thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản thì tài sản của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự sau:

– Chi phí phá sản;

– Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, BHXH, BHYT đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

– Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Sau khi thanh toán hết các khoản ở trên mà tài sản doanh nghiệp vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

– Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

– Chủ doanh nghiệp tư nhân;

– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

– Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

– Thành viên của Công ty hợp danh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

shares