![XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG VÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG](https://thaiandpartner.com/wp-content/uploads/2023/08/Hope-all-good-things-will-come-this-month333-1.png)
XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG VÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Ngoài ra, tài sản riêng khác của vợ chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình: “1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng”
Do đó, tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản có trước thời kỳ hôn nhân, tài sản có từ việc vợ, chồng được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được xác lập riêng gắn với nhân thân của vợ, chồng hoặc do vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản riêng. Việc xác định về tài sản riêng của vợ chồng có ích trong trường hợp tranh chấp, việc thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hoặc ly hôn các bên có thể bảo đảm được những tài sản đó không bị liệt kê và buộc phải xử lý hay xác minh giúp việc giải quyết diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn.
![](https://thaiandpartner.com/wp-content/uploads/2023/08/Hope-all-good-things-will-come-this-month11.png)
Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Bên cạnh đó, tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình bao gồm: “1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
“1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”
Do đó, tài sản chung của vợ chồng được xác định trong thời kỳ hôn nhân là tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung (thông thường nếu là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, sử dụng phải đứng tên hai vợ chồng), quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi đăng ký kết hôn là staif sản chung của vợ chồng trừ trường hợp đó là tài sản được thừa kế, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng mà có được. Ngoài ra, tài sản có được từ việc “may mắn”, “vật vô chủ” được xác lập một cách hợp pháp hoặc hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng của vợ chồng cũng được xác định là tài sản chung.
Như vậy, việc xác định tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng được xác định chủ yếu dựa vào giai đoạn tài sản có từ trước hay trong thời kỳ hôn nhân và tùy vào sự thỏa thuận phải được thể hiện bằng hình thức cụ thể là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Việc xác định tài sản là tài sản chung hay riêng sẽ tạo sự rõ ràng trong việc xác lập và sử dụng tài sản của hai bên, nếu không xác định rõ tài sản thuộc chung hay riêng dễ dẫn đến trường hợp khi có nghĩa vụ riêng buộc dùng tài sản để bảo đảm hoặc ly hôn không thống nhất được về việc phân chia tài sản sẽ xảy ra tranh chấp.
Nếu Quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hoặc cần tư vấn pháp luật trực tiếp bởi Luật sư hoặc các chuyên viên pháp lý. Vui lòng liên hệ chúng tôi theo HOTLINE: (+84) 918 918 672 – Ls. Nguyễn Quang Thái – hoặc Zalo: 0918 918 672