![XÂY NHÀ TRÊN ĐẤT CỦA BỐ MẸ KHI LY HÔN TÀI SẢN ĐƯỢC GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?](https://thaiandpartner.com/wp-content/uploads/2023/09/hvdhf.png)
XÂY NHÀ TRÊN ĐẤT CỦA BỐ MẸ KHI LY HÔN TÀI SẢN ĐƯỢC GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
Khi ly hôn về việc chia tài sản sẽ do các bên tự do thỏa thuận nhưng cũng không ít những trường hợp tranh chấp do không thể xác định được việc phân chia tài sản là quyền sử dụng đất và nhà do được xây dựng trên đất của bố mẹ vợ/chồng.
Về tài sản là quyền sử dụng đất và nhà có thể được chia thành các trường hợp sau để xác định:
- Trường hợp 1: Tài sản là căn nhà được xây bằng tài sản chung của vợ chồng, đất là tài sản riêng của vợ/chồng được bố mẹ tặng cho, thừa kế riêng
Căn cứ tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Do đó, khi ly hôn quyền sử dụng đất được bố mẹ cho tặng cho, thừa kế riêng thì đó là tài sản riêng sẽ không phải phân chia. Nếu căn nhà được xây từ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng về cơ bản ngôi nhà sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc chia đôi theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Trường hợp 2: Tài sản là căn nhà được xây bằng tài sản chung của vợ chồng, đất là tài sản của bố mẹ
Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”
Và khoản 2 Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Do đó, bố mẹ đứng tên quyền sử dụng đất thì được xác định là chủ tài sản đối với phần đất đó. Căn nhà được xây trên đất bằng tài sản chung của vợ chồng có căn cứ để chứng minh thì việc chia tài sản sẽ thực hiện theo khoản 2 Điều 61 phần tài sản là căn nhà vẫn sẽ được phân chia.
- Trường hợp 3: Tài sản là căn nhà và đất được xây dựng bằng công sức đóng góp của các thành viên trong gia đình
Căn cứ tại khoản 1 Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Do đó, nếu vợ chồng cùng góp tiền vào việc mua đất và xây nhà thì tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình sẽ được phân chia một phần.
Các trường hợp trên tài sản sẽ do hai bên tự do thỏa thuận về việc phân chia, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Lưu ý: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Nếu Quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hoặc cần tư vấn pháp luật trực tiếp bởi Luật sư hoặc các chuyên viên pháp lý. Vui lòng liên hệ chúng tôi theo HOTLINE: (+84) 918 918 672 – Ls. Nguyễn Quang Thái – hoặc Zalo: 0918 918 672